Sunday, 19 September 2021

BAKUCHIOL, hoạt chất tiềm năng thay thế Retinol (tt) - Bs. Trương Tấn Minh Vũ




Bakuchiol là một hoạt chất thay thế cho retinoid bôi tại chỗ, gần đây đã được phổ biến rộng rãi hơn trong các tài liệu. Bakuchiol là một phenol meroterpene tinh khiết được tìm thấy chủ yếu trong hạt của cây Psoralea corylifolia (babchi) ở Ấn Độ, nó cũng được tìm thấy trong các nguồn thực vật khác như Psoralea linearulosa, Pimelea drupaceae, Ulmus, Otholobium pubescens và Piper longum. Hợp chất này đã được chứng minh có hoạt tính chống tăng sinh, chống viêm, chống oxy hóa và hoạt tính chống mụn.
Về mặt cơ chế, bakuchiol dường như nhắm mục tiêu vào một số con đường tế bào tương tự như các mục tiêu của retinoids, bao gồm điều chế các gen thụ thể axit retinoic và tang cường điều chỉnh collagen và các enzym tổng hợp chất nền ngoại bào.
NẾP NHĂN
Cả bakuchiol và retinol đều làm giảm đáng kể nếp nhăn nông bề mặt so với ban đầu. Đáng chú ý, những thay đổi đáng kể so với ban đầu được thấy ở thời điểm tuần 12. Không có sự khác biệt đáng kể giữa bakuchiol và retinol.
SẮC TỐ
Sắc tố được đánh giá qua phân loại lâm sàng và thông qua phân tích khuôn mặt về diện tích bề mặt bị ảnh hưởng và mức độ sắc tố chung. Phân loại lâm sàng cho thấy 59% người tham gia nhóm bakuchiol đã cải thiện tình trạng tăng sắc tố, trong khi 44% người trong nhóm retinol cải thiện tình trạng tăng sắc tố ở tuần thứ 12. Retinol và bakuchiol cải thiện cả mức độ sắc tố và diện tích bề mặt ảnh hưởng ở tuần 12. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa bakuchiol và retinol trong phân tích khuôn mặt hoặc phân loại lâm sàng.
TÁC DỤNG PHỤ
Có sự bong tróc nhiều hơn đáng kể ở nhóm retinol tại tất cả các thời điểm theo dõi. Bakuchiol dường như có xu hướng mẩn đỏ nhiều hơn trên phân loại lâm sàng ở tuần thứ 4 và tăng mức độ mẩn đỏ khi phân tích trên máy tính vào tuần thứ 4. Không có thay đổi đáng kể về mẩn đỏ ở cả hai nhóm ở tuần thứ 8 hoặc 12.
Có nhiều báo cáo hơn về ngứa và rát ở nhóm dùng retinol, nhưng không có ý nghĩa thống kê. Có nhiều báo cáo có ý nghĩa thống kê về cảm giác châm chích ở nhóm dùng retinol.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu chứng minh rằng bakuchiol có thể so sánh với retinol về khả năng cải thiện tổn thương da do ánh sáng và dung nạp tốt hơn retinol.
Đặc biệt, đối với những người tiêu dùng coi trọng các sản phẩm tự nhiên, bakuchiol có sự hấp dẫn hơn do có nguồn gốc từ một số loài thực vật.
Bakuchiol biểu hiện hứa hẹn sẽ là một giải pháp thay thế retinol với ít tác dụng phụ hơn. Cả nghiên cứu này và một nghiên cứu in vivo trước đó đều cho thấy rằng việc sử dụng bakuchiol hai lần mỗi ngày có thể dẫn đến những cải thiện rõ rệt trong một số thông số chống lão hoá. Mặc dù retinol và bakuchiol khác nhau về cấu trúc, bakuchiol đã chứng minh khả năng hoạt động như một chất tương tự chức năng cho retinol. Cụ thể, cả hai hợp chất đều gây ra biểu hiện gen rất giống nhau trên da người. Điều này bao gồm các gen liên quan đến việc tế bào hấp thu retinol nội sinh, kích hoạt retinol trong da và sản xuất các protein nền ngoại bào cung cấp hỗ trợ và tính toàn vẹn của biểu bì.
Mặc dù bakuchiol có thể chia sẻ một số đặc tính chống lão hóa của nó với retinoids, nhưng hợp chất này tạo ra một bộ con đường hóa học riêng của nó cũng có thể góp phần vào tác dụng chống lão hóa của nó. Có lẽ đáng chú ý nhất, bakuchiol ảnh hưởng đến một số quá trình chống oxy hóa. Stress oxy hóa trên các tế bào da, từ cả quá trình trao đổi chất bên trong và các chất độc và tác nhân gây căng thẳng từ môi trường bên ngoài, được biết là góp phần đáng kể vào quá trình lão hóa da. Bakuchiol đã được chứng minh là có tác dụng kích hoạt yếu tố nhân 2 liên quan đến erythroid 2, một yếu tố phiên mã có vai trò quan trọng trong việc tế bào chống lại stess oxy hóa. Các khả năng chống oxy hóa bổ sung bao gồm khả năng quét các gốc oxy tự do và vai trò quan trọng của nó trong việc ngăn chặn quá trình peroxy hóa lipid của ty thể.
Ngoài việc cải thiện độ sâu của nếp nhăn, bakuchiol cũng làm giảm mức độ sắc tố và diện tích bề mặt trong quá trình điều trị 12 tuần. Điều này có thể là do tác dụng chống oxy hóa của bakuchiol, cũng như khả năng phá vỡ sự tổng hợp melanin của nó. Điều thú vị là bakuchiol có thể can thiệp vào hai bước của con đường tổng hợp melanin, ngăn chặn cả hoạt hóa hormone kích thích a-melanocyte và tyrosinase. Các tác dụng ức chế của Bakuchiol đối với việc sản xuất melanin ở da là nguyên nhân khiến hợp chất này được sử dụng trong cả mỹ phẩm trị chống lão hoá và chống tăng sắc tố.
Về khả năng dung nạp, bệnh nhân dùng bakuchiol có ít tác dụng phụ trên da hơn so với những người dùng retinol, ít châm chích và bong tróc hơn. Ngoài các đặc tính chống oxy hóa của nó, điều này cũng có thể liên quan đến tác dụng chống viêm của bakuchiol. Hơn nữa, bakuchiol cho thấy không làm tăng nhạy cảm ánh sáng, các sản phẩm retinoid làm tăng nhạy sáng.
Điều thú vị là một trong những bệnh nhân trong nhóm dùng bakuchiol ghi nhận rằng vảy da dọc theo chân tóc giảm bớt khi bôi tại chỗ, mặc dù nghiên cứukhông đánh giá về việc điều trị gàu hoặc viêm da tiết bã, nhưng điều đáng chú ý là bakuchiol đã biết đến với hoạt tính chống nấm.

No comments:

Post a Comment

Chất dưỡng ẩm trong chăm sóc da - Dịch- Bs. Trương Tấn Minh Vũ

  Link tải file pdf: https://drive.google.com/file/d/1QJYFAHEkdNiJxObPcTDoFPQq9hUnDsrN/view?usp=sharing